ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM QUANG VINH MUÔN NĂM! - NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QUANG VINH MUÔN NĂM!

Tổng hợp chính sách người cao tuổi 2022

Đăng lúc: 16:56:34 21/09/2022 (GMT+7)
100%

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo đến người cao tuổi bằng nhiều chính sách thiết thực. Chính quyền địa phương và Hội người cao tuổi các cấp đã có những hoạt động thiết thực, chăm lo chu đáo đời sông người cao tuổi. Những chính sách đối với người cao tuổi hiện nay là gì?

1. Người cao tuổi là ai?

Căn cứ Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về người cao tuổi như sau:

Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.

2. Hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng

2.1. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng

Căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp người cao tuổi được hưởng chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng như sau;

- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.
 
10fef55e7915904bc904.jpg
 

2.2. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách hỗ trợ BHYT
Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng được hưởng ngân sách nhà nước đóng như sau:
Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
2.3. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh
Tại Điều 12 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về việc ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi như sau:
- Việc ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi được thực hiện như sau:
+ Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;
+ Bố trí giường nằm phù hợp khi điều trị nội trú.
- Các bệnh viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm sau đây:
+ Tổ chức khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;
+ Phục hồi sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;
+ Kết hợp các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là người cao tuổi.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
2.4. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách chúc thọ, mừng thọ
Căn cứ Điều 21 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi như sau:
- Người thọ 100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng quà.
- Người thọ 90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chúc thọ và tặng quà.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương, gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80, 85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:
+ Ngày người cao tuổi Việt Nam;
+ Ngày Quốc tế người cao tuổi;
+ Tết Nguyên đán;
+ Sinh nhật của người cao tuổi.
- Kinh phí thực hiện quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp của xã hội.

4d80aa20266bcf35967a.jpg

2.5. Đối tượng người cao tuổi được hưởng chính sách hỗ trợ tổ chức tang lễ và mai táng
Tại Điều 22 Luật Người cao tuổi 2009 quy định về việc tổ chức tang lễ và mai táng khi người cao tuổi chết như sau:
- Khi người cao tuổi chết, người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi có trách nhiệm chính trong việc tổ chức tang lễ và mai táng cho người cao tuổi theo nghi thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp sống văn hoá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
Trường hợp người cao tuổi không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này không có điều kiện tổ chức tang lễ và mai táng thì UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nơi người cao tuổi cư trú chủ trì phối hợp với Hội người cao tuổi và các tổ chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tang lễ và mai táng.
- Khi người cao tuổi chết, cơ quan, tổ chức nơi người cao tuổi đang làm việc hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người cao tuổi, Hội người cao tuổi, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức đoàn thể tại địa phương có trách nhiệm phối hợp với gia đình người cao tuổi tổ chức tang lễ và mai táng.

 Nguồn: Thư viện pháp luật

0 Bình luận
Ý kiến bạn đọc

Công khai kết quả giải quyết TTHC

Truy cập
Hôm nay:
546
Hôm qua:
802
Tuần này:
4100
Tháng này:
11879
Tất cả:
371233

ĐIỆN THOẠI HỮU ÍCH

Số điện thoại tiếp nhận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính
02373.742.289